Công dụng chữa bệnh của sả

Thứ Hai, 10/12/2012 03:00

4,017 xem

0 Bình luận

(0)

1902

Cây sả còn được gọi là cỏ sả, hương mao, tên khoa học Cymbopogon citratus (DC.) Stapf., thuộc họ Lúa (Poaceae). Người ta trồng sả để lấy thân rễ làm gia vị ăn sống, làm dưa, ướp thịt cá.

Theo Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, sả có vị đắng, tính ấm, mùi thơm, tác dụng bạt mùi hôi thối, trừ tà khí, giải cảm hàn thấp, nóng sốt, trị đau bụng lạnh, nôn mửa.

Lá sả dùng nấu nước gội đầu, thường phối hợp với một số cây có tinh dầu khác (bạc hà, kinh giới, lá chanh, ngải cứu, lá buởi…) để nấu nước xông giải cảm.

Sả còn được dùng để cất tinh dầu. Củ sả chứa 1 - 2% tinh dầu màu vàng nhạt, thơm mùi chanh mà thành phần chủ yếu là citral (65 - 85%), geraniol (40%).

Ngoài công dụng làm gia vị, củ sả, lá sả và tinh dầu sả đều được dùng làm thuốc từ lâu đời.

Một số cách sử dụng sả làm thuốc

- Lá sả tươi 30 - 40g nấu với 1 lít nước, đun sôi khoảng 5 phút, dùng uống giải nhiệt, thông tiểu, tiêu thực.

- Nõn sả muối dưa ăn để phòng ngừa sơn lam chướng khí, sốt rét.

- Củ sả non rửa thật sạch, xắt nhỏ, phơi hoặc sấy khô, tán bột dùng trong vệ sinh răng miệng, phối hợp với phèn phi chữa hôi nách, phối hợp với mạch nha để tiêu thực, chữa ăn uống không tiêu, đầy bụng. Ngày dùng 10 - 12g.

- Chữa ho do cảm lạnh, cảm cúm: củ sả 40g, gừng tươi 40g. Hai thứ rửa sạch, giã nát, nấu với 650ml nước, sôi khoảng 10 phút, bỏ bã, thêm đường vào nấu cô lại thành cao, ngậm nuốt dần trong ngày.

- Chữa cảm sốt do phong hàn, nhức đầu, không ra mồ hôi: lá sả, lá chanh, lá bưởi, hương nhu, húng chanh, bạc hà, ngải cứu, kinh giới… một lần dùng 4 - 6g mỗi loại nấu nước xông cho ra mồ hôi.

- Chữa đau dạ dày, tiêu chảy do lạnh: củ sả 12g, gừng nướng sém vỏ ngoài 6 - 12g, củ riềng (sao) 12g, hương phụ (sao) 12g, sắc với 750ml nước, còn lại 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Nếu tiêu chảy nhiều, có thể thêm búp ổi hoặc búp sim 12g cùng sắc uống.

Sưu tầm

Danh mục bài viết Sức khỏe gia đình

Đang tải dữ liệu loading